Thứ Tư, 27 tháng 7, 2011

Bạn nên ăn trứng

Huấn luyện viên cá nhân - Trứng chứa nhiều protein và colin, protein giúp phát triển cơ bắp còn colin chất dinh dưỡng giúp phát triển não ở thai nhi và trẻ sơ sinh cũng như tăng khả năng ghi nhớ ngay cả khi bạn đã già. Nhiều người nghĩ rằng trứng không phải là một thực phẩm có lợi nhưng trên thực tế, trứng lại rất tốt cho sức khỏe.



1. Phát triển trí não
Trứng chứa nhiều colin, một chất dinh dưỡng giúp phát triển não ở thai nhi và trẻ sơ sinh cũng như tăng khả năng ghi nhớ ngay cả khi bạn đã già. Đối với phụ nữ có thai, ăn một quả trứng mỗi ngày, họ sẽ được cung cấp 28% lượng colin mà cơ thể cần.

Trong những cuộc thí nghiệm với loài chuột, các nhà nghiên cứu nhận thấy khả năng ghi nhớ ở những con chuột già được quyết định một phần bởi những gì chuột mẹ đã ăn. Vì thế, các bà mẹ hãy ghi nhớ điều này: Thực hiện cuộc đầu tư lâu dài cho con cái bằng cách ăn trứng.

2. Nguồn cung cấp protein tốt nhất
Protein là một chất quan trọng trong chế độ ăn uống. Các cơ quan trong cơ thể sử dụng protein để hình thành các mô tế bào mới hoặc phục hồi các mô tế bào già. Và trứng là “nhà vô địch” trong việc cung cấp protein.

Có 9 loại axit amin mà cơ thể không thể tự sản xuất được và phải lấy từ bên ngoài, 9 axit amin cần thiết đó để tăng cường sự tăng trưởng và duy trì mô tế bào.

Protein trong trứng, sữa, thịt (bao gồm thịt gia cầm và cá) đều là những protein trọn vẹn, nhưng tỉ lệ protein trong trứng là cao nhất (100). So với trứng, sữa có tỉ lệ protein là 93 và cá, thịt bò là 75. Một quả trứng sẽ có hàm lượng protein xấp xỉ 30g thịt, cá hoặc gia cầm đã qua chế biến. Không chỉ là nguồn cung cấp protein tốt nhất, nhiều công dụng nhất cho chế độ ăn uống, trứng còn là thực phẩm ít tốn kém nhất.

3. Bảo vệ xương chắc khỏe
Trứng là một trong số ít nguồn thực phẩm tự nhiên chứa nhiều vitamin D, một chất cần thiết cho việc hấp thụ canxi và duy trì xương chắc khỏe. Do đó, cùng với các sản phẩm làm từ sữa, nguồn cung cấp canxi chính của con người, trứng đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn ngừa chứng loãng xương

4. Giúp móng, tóc chắc khỏe
Tóc và móng phản ánh nhiều vấn đề thiếu hụt và mất cân bằng sinh hóa học trong cơ thể. Với hàm lượng cao axit amin chứa lưu huỳnh và rất nhiều vitamin, chất khoáng, trứng có thể giúp tóc và móng chắc khỏe.

Nhiều người cho biết tóc họ mọc nhanh hơn sau khi đưa trứng vào chế độ ăn uống, đặc biệt là khi trước đây họ không ăn những thực phẩm chứa kẽm, lưu huỳnh, vitamin B12 và vitamin A.

5. Giúp giảm cân
Một bữa sáng với trứng và bánh mì nướng sẽ đem lại cho bạn cảm giác no lâu hơn một bữa sáng với ngũ cốc tới 50%. Một số nghiên cứu cho thấy ăn một quả trứng vào bữa sáng sẽ làm tăng chỉ số no ở những người béo phì và giúp họ giảm cân

Trong một cuộc nghiên cứu, các nhà khoa học đã so sánh một bữa sáng gồm sữa chua, pho mát kem, bánh mì hình vòng và một bữa sáng với hai quả trứng, bánh mì nướng, mứt (cả hai đều có cùng lượng kilojun), cái thứ hai sẽ giúp người ăn no lâu hơn và giảm lượng  29% kilojun thức ăn họ hấp thụ vào buổi trưa. 

Với một quả trứng 315 kilojun, mỗi chất dinh dưỡng được đưa vào cơ thể bạn sẽ được tăng thêm vài kilojun. Một bữa ăn kết hợp trứng với rau quả sẽ là bữa ăn hoàn chỉnh, sẵn có, dễ chuẩn bị và ít tốn kém rất thích hợp cho quá trình giảm cân
6. Không làm tăng hàm lượng cholesterol trong máu
Trong những năm 1990, trứng không được nhiều người ưa dùng do có hàm lượng cholesterol trong lòng đỏ lên tới 210 mg. Tuy nhiên, nhiều cuộc nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc hấp thụ trứng không có liên quan gì đến bệnh mạch vành. 

Cần phải hiểu rõ rằng những thực phẩm giàu chất béo, đặc biệt là những axit béo no và chuyển hóa, có tác động đến sức khỏe của tim nhiều hơn so với chất cholesterol trong thực phẩm.

7. Ngăn ngừa bệnh đục nhân mắt và bảo vệ thị giác
Trứng, rau bina và bông cải xanh có tác dụng giảm đáng kể bệnh đục nhân mắt (tới 20%) và thoái hóa võng mạc & thủy tinh thể do tuổi tác, nguyên nhân chính gây mù mắt ở người già (tới 40%). Trứng là nguồn cung cấp dồi dào chất lutein và zeaxanthin.

Đây là hai chất chống ôxy hóa đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe của mắt. Chúng giúp bảo vệ mắt khỏi một số loại bước sóng ánh sáng năng lượng cao và có hại. Do đó, cần hấp thụ đủ lutein và zeaxanthin từ lúc còn nhỏ cho đến trong suốt quá trình sống
8. Cung cấp sắt cho cơ thể
Nhiều người thiếu sắt ở mức độ nhẹ sẽ gặp phải các triệu trứng không rõ rệt lắm như sau: mệt mỏi, đau đầu và ngứa ngáy. Sắt là chất lưu thông khí ôxy trong máu và đóng vai trò quan trọng đối với hệ miễn dịch, quá trình trao đổi năng lượng và nhiều chức năng khác của cơ thể. Bên trong lòng đỏ, sắt tồn tại dưới dạng sắt hữu cơ, một dạng dễ hấp thụ và dễ sử dụng nhất từ thực phẩm và dễ hấp thụ hơn dạng sắt tồn tại trong hầu hết các chất bổ sung. 

Là một thực phẩm chứa nhiều chất dinh dưỡng nên trứng trở thành một nhân tố sáng giá cho độ ăn uống. Theo một nghiên cứu giữa những người tiêu thụ và không tiêu thụ trứng, chế độ ăn của những không tiêu thụ thường thiếu vitamin A, E và B12. Trong khi đó, những người tiêu thụ trứng lại được cung cấp 10-20% folate và 20-30% vitamin A, E và B12. 

Trứng đem lại cảm giác no lâu. Một quả trứng có thể cung cấp cho cơ thể bạn 6g protein và rất nhiều chất dinh dưỡng cần thiết (trừ vitamin C). Đưa trứng vào bữa sáng sẽ giúp bạn có đủ năng lượng để làm việc hiệu quả hơn trong môi trường đầy căng thẳng. 


Chủ Nhật, 24 tháng 7, 2011

VITAMIN

Huấn luyện viên cá nhân - Vitamin hay sinh tố, là phân tử hữu cơ cần thiết ở lượng rất nhỏ cho hoạt động chuyển hoá bình thường của cơ thể sinh vật. Có nhiều loại vitamin và chúng khác nhau về bản chất hoá học lẫn tác dụng sinh lý.

Các loại vitamin

  • Vitamin A, B1, B2, B3 (PP), B5, B6, B8, B9, B12, C, D1, D2, D3, D4, D5, E, K,F
  • Vitamin A, D, E, K hòa tan trong chất béo
  • Vitamin B, C hòa tan trong nước

Vitamin A


Vitamin A có nhiều chức năng quan trọng đối với cơ thể con người:
  • Thị giác: mắt được cấu tạo bởi các sắc tố có chứa vitamin A. Nó được hấp thụ bởi luồng thần kinh được vận chuyển nhờ dây thần kinh thị giác. Vì vậy sự có mặt của vitamin A là một phần không thể thiếu đối với việc đảm bảo thị giác của con người.
  • Các mô: Vitamin A kích thích quá trình phát triển của các biểu mô như mô sừng, ruột và các con đường hô hấp. Nó cũng ảnh hưởng đặc biệt đến da, kích thích sự liền sẹo và phòng ngừa các chứng bệnh của da như trứng cá.
  • Sự sinh trưởng: do vai trò quan trọng trong sự phát triển tế bào của con người, nên vitamin A là yếu tố không thể thiếu đối với sự phát triển cua phôi thai và trẻ em. Vitamin A còn có vai trò đối với sự phát triển của xương, thiếu vitamin A làm xương mềm và mảnh hơn bình thường, quá trình vôi hoá bị rối loạn.
  • Hệ thống miễn dịch: do các hoạt động đặc hiệu lên các tế bào của cơ thể, vitamin A tham gia tích cực vào sức chống chịu bệnh tật của con người.
  • Chống lão hoá: Vitamin A kéo dài quá trình lão hoá do làm ngăn chặn sự phát triển của các gốc tự do.
  • Chống ung thư: hoạt động kìm hãm của nó với các gốc tự do cũng dẫn đến ngăn chặn được một số bệnh ung thư.

 Vitamin D 

Vai trò:

  • Hình thành hệ xương: vitamin này tham gia vào quá trình hấp thụ canxi và photpho ở ruột non, nó còn tham gia vào củng cố, tu sửa xương.
  • Cốt hóa răng: tham gia vào việc tạo ra độ chắc cho răng của con người.
  • Chức năng khác: vitamin D còn tham gia vào điều hoà chức năng một số gen. Ngoài ra, còn tham gia một số chức năng bài tiết của insulin, hormon cận giáp, hệ miễn dịch, phát triển hệ sinh sản và da ở nữ giới.
Vitamin E


Vitamin E là một chất chống oxy hoá tốt do cản trở phản ứng xấu của các gốc tự do trên các tế bào của cơ thể.
Vai trò:
  • Ngăn ngừa lão hoá: do phản ứng chống oxy hoá bằng cách ngăn chặn các gốc tự do mà vitamin E có vai trò quan trọng trong việc chống lão hoá.
  • Ngăn ngừa ung thư: kết hợp với vitamin C tạo thành nhân tố quan trọng làm chậm sự phát sinh của một số bệnh ung thư.
  • Ngăn ngừa bệnh tim mạch: vitamin E làm giảm các cholestrol xấu và làm tănng sự tuần hoàn máu nên làm giảm nguy cơ mắc các bênh tim mạch.
  • Hệ thống miễn dịch: kích thích hệ thống miễn dịch hoạt động bình thường bằng việc bảo vệ các tế bào...

Vitamin B1


Vitamin B1 đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra năng lượng cần thiết cho các hoạt động chức năng của con người.
Vai trò:
  • Đồng hoá đường: vitamin B1 cần thiết cho việc tạo ra một loại enzym (tham gia vào thành phần của coenzyme) quan trọng tham gia vào quá trình chuyển hoá đường và quá trình phát triển của cơ thể. Khi thiếu vitamin B1 axit pyruvic sẽ tích lũy trong cơ thể gây độc cho hệ thống thần kinh. Vì thế nhu cầu vitamin B1 đối với cơ thể tỉ lệ thuận với nhu cầu năng lượng.
  • Nhân tố ngon miệng: kích thích sự tạo thành một loại enzyme tham gia vào quá trình đồng hoá thức ăn, kích thích cảm giác thèm ăn.
  • Sự cân bằng về thần kinh: Vitamin B1 tham gia điều hòa quá trình dẫn truyền các xung tác thần kinh, kích thích hoạt động trí óc và trí nhớ.

Vitamin B2


Vitamin B2 giữ vai trò xác định trong các phản ứng của một số enzyme cần thiết cho quá trình hô hấp.
Vai trò:
  • Cân bằng dinh dưỡng: vitamin B2 tham gia vào sự chuyển hoá thức ăn thành năng lượng thông qua việc tham gia sự chuyển hoá glucid,lipid và protein bằng các enzyme.
  • Nhân tố phát triển
  • Tình trạng của da
  • Thị giác: vitamin B2 có ảnh hưởng tới khả năng cảm thụ ánh sáng của mắt.

Vitamin C


Vitamin C là một chất chống oxy hoá tốt, nó tham gia vào nhiều hoạt động sống quan trọng của cơ thể.
Vai trò:
  • Kìm hãm sự lão hoá của tế bào: nhờ phản ứng chống oxy hoá mà vitamin C ngăn chặn ảnh hưởng xấu của các gốc tự do, hơn nữa nó có phản ứng tái sinh mà vitamin E - cũng là một chất chống oxy hoá - không có.
  • Kích thích sự bảo vệ các mô: chức năng đặc trưng riêng của viamin C là vai trò quan trọng trong quá trình hình thành collagen, một protein quan trọng đốI với sự tạo thành và bảo vệ các mô như da, sụn, mạch máu, xương và răng.
  • Kích thích nhanh sự liền sẹo: do vai trò trong việc bảo vệ các mô mà vitamin C cũng đóng vai trò trong quá trình liền seo.
  • Ngăn ngừa ung thư: kết hợp với vitamin E tạo thành nhân tố quan trọng làm chậm quá trình phát bệnh của một số bênh ung thư.
  • Tăng cường khả năng chống nhiễm khuẩn: kích thích tổng hợp nên interferon - chất ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn và virut trong tế bào.
  • Dọn sạch cơ thể: vitamin C làm giảm các chất thải có hại đối với cơ thể như thuốc trừ sâu, kim loại nặng, CO, SO2, và cả những chất độc do cơ thể tạo ra.
  • Chống lại chứng thiếu máu: vitamin C kích thích sự hấp thụ sắt bởi ruột non. Sắt chính là nhân tố tạo màu cho máu và làm tăng nhanh sự tạo thành hồng cầu, cho phép làm giảm nguy cơ thiếu máu.

Phản ứng phụ của các Vitamin

Một số Vitamin dùng liều cao và dài ngày, có thể gây bệnh như:

Vitamin A

Vitamin A dùng thừa sẽ xuất hiện các triệu chứng: chán ăn, buồn nôn, xung huyết ở da và các niêm mạc, giảm prothrombin, chảy máu và thiếu máu

Vitamin D

Dùng Vitamin D liều cao dài ngày gây tích luỹ thuốc, làm tăng calci trong máu, mệt mỏi, chán ăn, nôn, ỉa chảy, đái ra protein, calci hóa mô mềm, có thể dẫn đến tử vong.

Vitamin E

Thừa Vitamin E, dùng liều cao trên 3000 đơn vị mỗi ngày có thể gây rối loạn tiêu hoá như buồn nôn, đầy hơi, ỉa chảy, viêm ruột hoại tử. Tiêm Vitamin E liều cao vào tĩnh mạch dễ gây tử vong

Vitamin B

Có một số lượng bệnh nhân không chịu được Vitamin B1 dưới dạng tiêm, nhất là tiêm vào tĩnh mạch, trường hợp tai biến nặng có thể gây hôn mê. Còn đối với Vitamin PP, khi dùng liều cao trên 1gam có thể gây dãn mạch nửa thân trên, ở mặt bốc hỏa, ngứa, buồn nôn, rối loạn tiêu hoá

Vitamin C

Vitamin C tuy ít tích luỹ nhưng dùng liều cao dài ngày có thể tạo sỏi thận oxalat hoặc sỏi thận urat, hoặc bệnh Gut do thải nhiều urat, giảm độ bền của hồng cầu

Chủ Nhật, 17 tháng 7, 2011

ĂN TRÁI CÂY VÀO LÚC NÀO TRONG NGÀY LÀ TỐT NHẤT ?

Huấn luyện viên cá nhân - Trái cây nên được ăn sống, cơ bản không được chế biến, để tránh mất các vitamin, bù lại cho sự thiếu hụt vitamin từ các loại rau. Nhưng ăn trái cây lúc nào là tốt nhất?

Hoa quả nên ăn vào lúc ăn sáng là tốt nhất
Trái cây hay hoa quả ngày nay không còn khan hiếm như xưa, về chủng loại cũng phong phú hơn, từ hoa quả trong nước đến hoa quả nhập khẩu từ nước ngoài cũng không thiếu. Nhu cầu ăn trái cây cũng cao hơn, vừa là với mục đích giải khát, ngon miệng, lại giúp anh chị em có làn da đẹp, cơ thể khỏe mạnh, giữ “form” người chuẩn, không lo béo phì… Trái cây và rau xanh đang được khuyến khích ăn nhiều hơn cả so với các loại thực phẩm thịt cá khác.

Tuy nhiên, cách tiêu thụ trái cây và rau quả lại có đôi điểm khác nhau, đây cũng là yếu tố rất quan trọng trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng có trong rau quả. Trái cây thường có hương vị ngon nhất khi ở dạng tươi, và có thể ăn trực tiếp mà không cần qua chế biến hay sơ chế. Nhưng xét về mặt dinh dưỡng thì hầu hết các loại trái cây đều chứa nhiều chất dinh dưỡng khác nhau tùy loại.

HOA QUẢ NGON

 So với thịt, gia cầm, cá, trứng và ngũ cốc, trái cây và rau quả có những chất dinh dưỡng đặc trưng riêng của nó, đó là rất giàu vitamin và chất xơ. Vitamin là một lớp các hợp chất hữu cơ phân tử nhỏ, mặc dù yêu cầu của cơ thể về vitamin từ trái cây tương đối nhỏ, nhưng nó lại có nhiều chức năng sinh lý quan trọng. Tuy nhiên, các vitamin này lại dễ dàng bị phân hủy khi bị đun nấu ở nhiệt độ cao. Đặc biệt là vitamin C, đặc biệt nhạy cảm với nhiệt độ, khi bị đun nấu sẽ mất đi một lượng nhiệt lớn. Cơ thể chúng ta thường thiếu hụt một lượng nhỏ vitamin C cũng chính bởi lý do chế biến các loại rau quả thành món ăn làm thất thoát một lượng lớn vitamin C.

Trái cây nên được ăn sống, cơ bản không được chế biến, để tránh mất các vitamin, bù lại cho sự thiếu hụt vitamin từ các loại rau bị chế biến thành món ăn. Vì vậy, các chế độ ăn uống tốt nhất là nên có thêm trái cây trong mỗi bữa ăn để bổ sung thêm vitamin, đặc biệt là vitamin C, và để nâng cao chất lượng tổng thể về dinh dưỡng của bữa ăn.

TRÁI CÂY
 Nhiều gia đình dự trữ ăn hoa quả để ăn trong ngày, nhưng theo các nhà nghiên cứu thì hoa quả nên ăn vào lúc ăn sáng là tốt nhất, vì bữa ăn sáng thường đơn giản, ít món ăn và cần phải cung cấp thêm các dưỡng chất.

Ngoài ra, sau một đêm của giấc ngủ, đường ruột đã được thông, chế độ ăn uống nhiều chất xơ sẽ tốt hơn cho sức khỏe tổng thể. Ở điểm này thì các loại hoa quả đóng vai trò như một “người hùng” loại bỏ các nguy cơ của bệnh ung thư ruột. Ngoài chức năng cải thiện chất xơ cho cơ thể chưa đủ, ăn hoa quả còn giúp điều chỉnh đường huyết và lipid, cải thiện chức năng miễn dịch của con người. Đó là lý do tại sao chúng ta nên “bảo trì” sức khỏe từ buổi sáng.


Thứ Sáu, 15 tháng 7, 2011

KIWI loại trái cây giàu dinh dưỡng nhất?

Huấn luyện viên cá nhân - Kiwi được coi là một trong những quả giàu dinh dưỡng nhất và được các nhà khoa học gọi là “siêu quả” (superfruit). Trái kiwi cung cấp nguồn dinh dưỡng dồi dào, tươi ngon tự nhiên, an toàn và tốt cho sức khỏe cho cả gia đình.

KIWI vàng

Nếu nhìn ngoài vỏ, trái kiwi không thu hút sự chú ý vì vỏ màu nâu, có lông xù và không có mùi thơm. Trái kiwi vàng có phần thịt màu vàng, hạt nhỏ màu đen với vị ngọt trái cây nhiệt đới giống với vị của trái xoài và đào.
KIWI xanh
Trái kiwi xanh có phần thịt quả màu xanh ngọc sáng lẫn với hạt nhỏ màu đen. Mọi người thường nghĩ kiwi xanh có vị chua nhưng thực tế quả chín có vị chua ngọt đặc trưng là sự kết hợp của trái dâu, dưa và quýt. Nếu ăn quả chỉ có vị chua thì có nghĩa là quả còn non, hoặc xanh mà chưa chín.


Bắt nguồn từ Trung Quốc, trái kiwi ban đầu được gọi là quả lý gai. Vào năm 1904, hạt giống của quả này đã được mang tới New Zealand trồng thử và sau đó trở thành “quốc trái” của đất nước này khi được vinh dự mang tên loài chim nổi tiếng của New Zealand – kiwi. Ngày nay, New Zealand cũng là đất nước của trái kiwi ZESPRI ngon nhất trên thế giới.


KIWI là một trong những loại quả giàu dinh dưỡng nhất:
Nghiên cứu của các nhà khoa học Mỹ vào năm 1997 nhằm đánh giá giá trị dinh dưỡng có trong mỗi 100g quả của 27 loại trái cây phổ biến nhất đã chỉ ra rằng trái kiwi là một trong những loại quả giàu chất dinh dưỡng nhất trên thế giới. Kết quả nghiên cứu được công bố tại cuộc họp hàng năm thứ 38 của American College of Nutrition tại New York ngày 27/09/1997. Với số điểm 16, kiwi là trái cây giàu dinh dưỡng nhất theo sau là đu đủ, xoài và cam.

Sơ đồ xếp loại các loại trái cây giàu chất dinh dưỡng nhất:


 
                  THÁP SƠ ĐỒ DINH DƯỠNG                           

Mỗi một quả kiwi xanh hoặc vàng đều chứa lượng vitamin C của 2 quả cam, lượng kali có trong 1 quả chuối và lượng chất xơ tương đương ½ bát ngũ cốc nguyên hạt.

Làm thế nào để chọn được kiwi ngon
Kiwi xanh thường được bán khi còn cứng và chưa chín. Hãy chọn những quả căng mọng, không có nếp nhăn hoặc sứt sẹo. Để làm cho kiwi chín, chỉ cần để kiwi ngoài nhiệt độ phòng từ 3-5 ngày. Các mẹ có thể làm kiwi chín nhanh hơn bằng việc để chúng chung với chuối và bọc giấy lại. Khi bóp nhẹ thấy quả hơi mềm nghĩa là quả đã chín.


Kiwi vàng thường có thể ăn ngay sau khi mua và hơi mềm khi bóp nhẹ. Trái kiwi ngon hơn khi ăn lạnh và sau khi chín các mẹ có thể giữ nó trong tủ lạnh trong vòng 5 ngày mà hương vị ngon tuyệt vời không hề bị ảnh hưởng .


Thứ Năm, 14 tháng 7, 2011

ĐU ĐỦ và NHỮNG LỢI ÍCH CỦA NÓ

Huấn luyện viên cá nhân - Đu đủ không chỉ là loại trái cây ngon ngọt, mát, bổ mà còn chứa nhiều carotin hơn so với các loại trái cây khác như táo, ổi, chuối. Ngoài ra, trong đu đủ còn có một lượng lớn axit Ascorbic ( Vitamin C), Vitamin A, canxi, sắt, vitamin B, B2. Bên cạnh đó, các quý bà còn sử dụng đu đủ như một loại mỹ phẩm từ thiên nhiên.

Đu Đủ

1. “Hỗ trợ” tiêu hoá
Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, đu đủ có chứa một loại enzim tiêu hoá mang tên “papain”, rất tốt cho quá trình tiêu hoá. Chính bởi lý do này, nước ép của trái đu đủ xanh đã được sử dụng trong việc bào chế ra các loại thuốc với mục đích chữa trị và hỗ trợ hệ thống tiêu hoá.

2. Thần dược của phái đẹp
Nước ép của trái đu đủ và nhựa khô là thành phần chính trong quá trình sản xuất các loại kem chống mụn và dầu gội dưỡng tóc.
Vỏ của trái đu đủ xanh có thể được giữ lạnh trong tủ lạnh và sử dụng để tạo mặt nạ. Điều này cũng lý giải tại sao người dân thuộc xứ Island luôn được “sở hữu” một làn da trắng mịn, và nhất là không bao giờ lo sợ mụn trứng cá tấn công.



3. Có khả năng chống ung thư
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng, trong trái đu đủ có chứa chất chống ung thư và giúp ngăn ngừa sỏi mật. Cho nên, bạn hãy “năng” ăn đu đủ với mục đích phòng ngừa ung thư.

Trong 100 gam đu đủ chỉ có chứa rất ít hàm lượng calo khoảng 32kcal. Bởi vậy, nếu bạn có ý định giảm cân, đừng quên bổ sung thêm đu đủ vào thực đơn của mình.

5. Thích hợp với bệnh nhân mắc tiểu đường
Đu đủ tuy có vị ngọt, nhưng các công trình nghiên cứu đã cho thấy rằng, bệnh nhân mắc tiểu đường hoàn toàn có thể yên tâm khi ăn đu đủ mà không phải lo lắng bất cứ điều gì.

6. Điều trị các vết chai và mụn cóc
Bạn bối rối, ngượng ngùng khi thấy xuất hiện các vết chai sạm hay những nốt mụn cóc xấu xí trên da. Cách làm đơn giản sau sẽ giúp bạn nhanh chóng “gỡ rối” và “trả lại” cho bạn sự tự tin.
Chỉ cần lấy nhựa từ lá của cây đu đủ bôi lên vùng da bị chai hay mọc mụn. Bạn sẽ nhanh chóng nhận ra hiệu quả khó tin.

7. Khắc phục chứng rối loạn “nguyệt san”
Rối loạn nguyên san là căn bệnh không hiếm xảy ra với các bạn gái. Không nhất thiết phải dùng đến các loại thuốc mới có thể chữa trị. Chỉ đơn giản hãy thường xuyên ăn lá còn xanh của cây đu đủ cũng có thể cải thiện tình hình. Ngoài ra, có thể uống nước siro chế biến từ cây lô hội (nha đam) cũng đem lại ích lợi tương tự.

8. Ngăn ngừa nhiễm trùng và mưng mủ
Sưng phồng luôn gây cho bạn cảm giác đau rát, rất khó chịu thậm chí dẫn tới nhiễm trùng. Trong trường hợp đó, hãy lấy nước ép của trái đu đủ xanh, đắp lên vết sưng phồng để ngăn ngừa sự nhiễm trùng và mưng mủ.

9. Điều trị vết loét trên da
Để làm lành các vết loét trên da, bạn hãy trộn một chút bơ với nước đu đủ và bôi lên vết loét. Cách làm này có tác dụng làm se bề mặt và nhanh chóng làm liền vết thương.

10. Liều thuốc hạ huyết áp
Bởi lẽ trong trái đu đủ có chứa một lượng lớn kali chính vì thế đu đủ được xem là phương thuốc cực kỳ hữu ích đối với bệnh nhân huyết áp cao và cũng giúp cho tinh thần bạn luôn thăng bằng và thoải mái. Vì thế, bạn đừng quên ăn đu đủ thường xuyên.

Sinh Tố Đu Đủ
11. Phòng tránh bệnh tim mạch
Hàng “tá” các công trình nghiên cứu đã cho hay, dưỡng chất có trong đu đủ có khả năng ngăn ngừa quá trình oxy hoá của cholesterol (Cholesterl chỉ có khả năng gây ảnh hưởng đến tim mạch khi bị oxy hoá). Đây cũng là bằng chứng cho thấy đu đủ có thể ngăn ngừa các bệnh tim mạch và đột quỵ.

12. Giúp sáng mắt
Bạn (đặc biệt là người già) nên ăn khoảng 3 phần quả đu đủ mỗi ngày trở lên để ngăn ngừa quá trình lão hoá cũng như suy giảm thị lực.

13. Rất tốt cho da
Khỏi cần xài các loại mỹ phẩm đắt tiền, bạn hãy tự chế ra các loại mặt na dưỡng da với trái đu đủ. Hiệu quả thật tuyệt vời mà nhất là không gây kích ứng cho da.

Thứ Ba, 12 tháng 7, 2011

7 loại trái cây nhiều vitamin C nhất

Huấn luyện viên cá nhân - Mùa hè là mùa của rất nhiều loại hoa quả, trong đó có những loại quả chứa nhiều vitamin C tốt cho sức khỏe. Có rất nhiều hình thức bổ sung vitamin C cho cơ thể. Dùng thuốc vitamin C là một cách. Ngoài ra, có một số loại thực phẩm giàu dinh dưỡng này cho phép chúng ta dễ dàng ăn và tăng lượng vitamin C cho mình. Một điều đặc biệt là hầu hết các loại quả chứa nhiều vitamin C cực kỳ ngon!

Dưới đây là 7 loại thức ăn ngon chứa nhiều vitamin C mà chúng ta nên thử.

1. Ổi
7 loại trái cây nhiều vitamin C nhất mùa hè này, Bếp Eva, trai cay cho mua he, trai cay mat lanh, trai cay ngon, mon ngon, bep eva, meo hay
Có 228 mg Vitamin C mỗi 100 gram ổi
Bạn có biết ổi là một loại trái cây? Đây là loại trái cây nhiệt đới có vị ngọt với nhiều chất xơ, vitamin A, axit folic, đồng, và nhiều vitamin C hơn bốn lần so với cam. Với loại quả này chúng ta có thể ăn cả vỏ hoặc gọt bỏ vỏ tùy ý, bởi ngay cả vỏ ổi cũng chứa nhiều vitamin.


2. Kiwi
7 loại trái cây nhiều vitamin C nhất mùa hè này, Bếp Eva, trai cay cho mua he, trai cay mat lanh, trai cay ngon, mon ngon, bep eva, meo hay
Có 90 mg Vitamin C mỗi 100 gram kiwi
 Kiwi là loại quả có vị ngọt nhẹ, hương thơm mát dễ chịu và rất giàu vitamin C, và cũng có nhiều kali hơn chuối! Người ta thường thái lát kiwi để làm món salad trái cây, có thể kết hợp với dâu tây. Vỏ kiwi có thể hơi khó bóc nhưng những hạt màu đen bên trong quả lại tạo vẻ ấn tượng và đẹp khi dùng để trang trí món ăn.

3. Dâu tây
7 loại trái cây nhiều vitamin C nhất mùa hè này, Bếp Eva, trai cay cho mua he, trai cay mat lanh, trai cay ngon, mon ngon, bep eva, meo hay
Có 60 mg của Vitamin C mỗi 100 gram dâu tây
Đây là một món ăn ngon giàu Vitamin C, thậm chí nhiều hơn cho mỗi gram của quả cam! Không thể phủ nhận rằng vị dâu tây rất ngon, chúng ta có thể ăn tươi trực tiếp hoặc dùng dâu tây trong các món ăn như salad trộn, làm bánh nướng, nước sinh tố… Sử dụng dâu tây tươi và nước cam với sữa chua ít chất béo trộn đều sẽ được một hỗ hợp sinh tố trái cây vừa thơm ngon vừa bổ dưỡng cho những ngày hè nóng nực này.

4. Cam

7 loại trái cây nhiều vitamin C nhất mùa hè này, Bếp Eva, trai cay cho mua he, trai cay mat lanh, trai cay ngon, mon ngon, bep eva, meo hay
Có 50 mg Vitamin C mỗi 100 gram cam
Tại sao khi nghe và nhìn thấy quả này điều chúng ta nghĩ đến đầu tiên là nó rất giàu vitamin C? Đó là nhờ các chiến dịch quảng cáo thành công của các hãng sản xuất nước trái cây hoặc sản phẩm có nguồn gốc từ cam. Họ nhà cam quýt không những rất giàu vitamin C, mà chúng rất ngon! Các nhà khoa học cũng chỉ ra rằng mùi hương cam làm cho mọi người cảm thấy dễ chịu và vui vẻ hơn.

5. Họ nhà bí
7 loại trái cây nhiều vitamin C nhất mùa hè này, Bếp Eva, trai cay cho mua he, trai cay mat lanh, trai cay ngon, mon ngon, bep eva, meo hay
Có 40 mg Vitamin C trong mỗi 100 gram bí

Nếu bạn đang tìm kiếm một nguồn cung cấp đồng thời cả vitamin C và chất chống oxy hóa polyphenol thì hãy chọn các loại trong họ nhà dưa gang. Loại dưa này có vị ngon ngọt tuyệt vời, có nhiều trong mùa hè, vừa thơm ngon lại bổ mát. Bạn có thể ăn riêng hoặc trộn salad với dưa hấu, dưa mật…

6. Quả mâm xôi
7 loại trái cây nhiều vitamin C nhất mùa hè này, Bếp Eva, trai cay cho mua he, trai cay mat lanh, trai cay ngon, mon ngon, bep eva, meo hay
Có 30 mg Vitamin C mỗi 100 gram quả mâm xôi

Những quả mọng màu đỏ nhỏ bé này sẽ cung cấp lượng vitamin C và chất xơ đủ mức cần thiết hàng ngày cho cơ thể. Cũng giống như các loại quả khác, quả mâm xôi có thể ăn riêng hoặc đem dùng làm salad hoa quả cùng nhiều loại quả khác. Trong mỗi mùa hè, sẽ là thiếu sót nếu chúng ta không thử loại quả này.

7. Cà chua
Có 10 mg Vitamin C mỗi 100 gram cà chua

Những người có sở thích ăn pizza có thể tự an ủi mình rằng bởi pizza có liên quan rất nhiều đến cà chua, ví dụ như nước sốt cà chua. Những quả cà chua trong nước sốt cà chua có chứa vitamin C, đồng thời cũng có lycopene, một chất chống oxy hóa mạnh mẽ và thực sự giúp ngăn ngừa da khỏi hấp thụ tia UV ... Nói như vậy không có nghĩa là bạn cứ để da trần mà phơi nắng, tốt nhất bạn vẫn nên dùng cả kem chống nắng để yên tâm cho một làn da vừa đẹp vừa khỏe mạnh.

http://www.thehinhcanhan.com

Chủ Nhật, 10 tháng 7, 2011

DINH DƯỠNG CHO NGƯỜI TẬP THỂ HÌNH

MR. OLYMPIA
Huấn luyện viên cá nhân - Ai cũng biết tập thể dục thể thao hay thể hình đương nhiên tốt cho sức khoẻ. Nhưng nếu không kết hợp được 1 chế độ dinh dưỡng phù hợp, thì việc tập luyện không những không có hiệu quả mà còn ảnh hưởng xấu đến sức khỏe. Thể Hình Cá Nhân xin chia sẻ với các bạn làm thế nào để có một chế độ dinh dưỡng phù hợp.

Trước hết, ai cũng hiểu rằng việc tập thể hình sẽ làm hao tổn một lượng năng lượng, sức lực đáng kể. Làm thế nào bù đắp được và giúp người tập duy trì được sức khỏe thích nghi với chương trình mà mình tập? Có một công thức hoặc một "phác đồ" chung để giải quyết vấn đề này không? Câu trả lời là KHÔNG.  Vì cơ địa (đặc điểm cơ thể) của mỗi người rất khác nhau và sự thích nghi của mỗi cá thể cũng rất khác nhau, đó là chưa kể đến tính đặc thù riêng của mỗi chương trình tâp: cường độ hoạt động, những bộ phận cơ thể, cơ bắp nào được dùng nhiều dùng ít chương trình đó.

Tính đặc thù của chương trình tập đó sẽ liên quan tới mức độ tiêu thụ năng lượng, tính chất tiêu thụ năng lượng, loại nào sẽ bị hao tổn nhiều, trên cơ sở đó ta sẽ điều chỉnh chế độ dinh dưỡng cho phù hợp với chương trình đó và với mỗi cá thể. Vì vậy, trước khi bắt đầu luyện tập bạn nên kiểm tra thể lực nhất là đối với một số người chơi những môn thể thao đòi hỏi sức lực nhiều như thể hình. Tuy mỗi người tìm và áp dụng cho mình một chế độ dinh dưỡng riêng nhưng cơ bản cần áp dụng những nguyên tắc sau:

TẬP THỂ HÌNH

Trước và trong khi tập

Không nên nhịn đói khi tập vì nếu bạn để đói sẽ có nguy cơ hạ đường huyết mà biểu hiện thường thấy là hoa mắt, chóng mặt, đau đầu hoặc buồn nôn. Dù tập ngoài trời hay trong nhà, dù là tập nhẹ hay những bài tập tương đối nặng, có nhịp độ nhanh thì bạn cũng tránh ăn ngay trước giờ tập vì điều đó không những gây khó chịu khi tập, ảnh hưởng đến dạ dày mà còn giảm sự hấp thụ chất dinh dưỡng vào cơ thể.

Nên ăn trước khi tập luyện khoảng 2, 3 tiếng và ăn các thực phẩm có nhiều hydrat carbon có trong gạo, mì, phở, ngũ cốc. Khi tham gia tập luyện, bạn cần chú ý tới việc tăng cường vitamin có trong rau xanh, hoa quả, vỏ ngoài của ngũ cốc... hay các loại vitamin có trong thịt, cá, gan, trứng... Cũng phải đặc biệt chú ý tới các chất khoáng như: sắt, canxi, magie... để bảo đảm sức khỏe.

Một lời khuyên cần thiết là bạn phải uống đủ nước. Luyện tập hoặc chơi thể thao trong thời tiết nóng nực có thể gây mất nước qua mồ hôi từ 2-2,5 lít/giờ. Vì vậy, trước khi luyện tập 20 phút, bạn nên uống khoảng 400-600 ml nước. Nước uống tốt nhất là có pha thêm 4-8% đường và cho thêm ít muối, không nên uống nước quá ngọt sẽ làm ảnh hưởng tới việc tiêu hóa ở dạ dày.

Trong khi luyện tập bạn vẫn phải uống nước đều đặn với lượng nhỏ khoảng 100-200ml/lần và mỗi lần cách nhau khoảng 20 phút (điều này tùy thuộc cường độ bạn tập luyện có mất nhiều mồ hôi hay không).

LỰC SĨ
Sau khi tập

Tùy từng cường độ tập luyện mà sau khi kết thúc bài tập, bạn cần nghỉ ngơi một khoảng thời gian thích hợp mới tiếp tục ăn. Khoảng thời gian phù hợp nhất là từ 45-60 phút sau khi tập, đây được coi là "giờ vàng" vì đó là khoảng thời gian các cơ hấp thụ nhiều chất dinh dưỡng nhất và khi đó lượng gulozen - một dạng năng lượng dự trữ trong các cơ được thay thế hiệu quả nhất.

Bữa ăn sau khi tập thể dục có thể đa dạng tùy theo mục đích của từng người: ví dụ nếu bạn muốn nâng cao hiệu quả thay thế glucozen thì nên chọn các thức ăn giàu carbonhydrat. Nếu bạn muốn các cơ phục hồi và phát triển nhanh thì nên ăn nhiều protein (lượng protein chiếm 10%).

Còn nếu bạn là người "hơi thừa cân" thì nên chọn các thức ăn nhiều protein và ít carbonhydrat hơn, tuy bạn có thể không cần ăn cả một bữa hoàn chỉnh nhưng bạn nhất định phải ăn hoặc uống một món gì đó (1 cốc nước quả chẳng hạn) và tuyệt đối không được bỏ bữa. Bạn nên chọn những loại nước quả nhiều protein như nước lê, cam, táo, ít đường và ít chất bảo quản, tốt nhất là chọn nước quả tươi hoặc hoa quả dầm thay vì nước quả đóng hộp.

Một điểm khác biệt giữa bữa ăn sau tập và trước tập và bữa ăn sau tập nên có thêm chất béo vì một lượng axit béo vừa đủ có tác dụng tăng cường các chức năng sinh lý. Các axit béo như omega-3 và omega-6 góp phần thúc đẩy quá trình tạo thành kết cấu của màng tế bào, thúc đẩy quá trình sản xuất prostaglandins trong nhóm cơ vận động, nhờ đó góp phần điều chỉnh sự vận chuyển glucozơ tới quá trình tổng hợp protein.

Một bữa ăn sau khi tập lý tưởng cần kết hợp hài hòa giữa carbonhydrat - protein - chất béo và nhất thiết phải ăn trong vòng 2 tiếng sau khi tập. Lượng carbonhydrat cần thiết có thể thay đổi tùy thuộc vào thời gian bạn nạp năng lượng vào cơ thể, cụ thể là:

Trong vòng 1 giờ sau khi tập, dưới 200 calo (có thể ăn snack hoặc bánh quy)

1 - 2 giờ sau khi tập, nên chọn một loại nước trái cây nhiều protein (cam, chuối, táo, lê, đào) hoặc bữa ăn nhẹ như salad trộn.

2 - 3 giờ sau khi tập, bạn cần ăn một bữa đầy đủ với: 200 - 400 calo (thịt gà, bơ lạc, chuối).


3 lời khuyên về dinh dưỡng cho làn da

Dinh Dưỡng Cho Làn Da
Huấn luyện viên cá nhân - Da phản ánh khá rõ những gì chúng ta ăn. Một làn da khoẻ mạnh phụ thuộc rất nhiều vào chế độ ăn uống. Bổ sung một số loại vitamin và khoáng chất dưới đây vào chế độ ăn hàng ngày sẽ giúp bạn giữ được làn da tươi đẹp.

Làn da khoẻ đẹp, không khô ráp là một làn da được nuôi dưỡng tốt mà tất cả các tế bào được làm mới theo cách tốt nhất. Vì vậy, thức ăn cần phải cung cấp đầy đủ các chất sau:

Vitamine A: giúp ngừa khô da, ráp da.

Vitamin A


Vitamin A có trong:
- Lòng đỏ trứng
- Gan
- Chất béo từ sữa và phô mai

Có thể thấy dưới dạng provitamin A trong:
- Rau xanh
- Cà rốt và bí rợ
- Dưa, xoài, mơ

Kẽm: Một nguyên tố vi lượng không thể thiếu đối với sự tổng hợp protein và phân chia tế bào. Thiếu kẽm làm cho quá trình liền sẹo khó hơn và tạo thuận lợi cho những vấn đề về da như viêm da hoặc mụn trứng cá. Nguồn vi lượng kẽm có thể tìm thấy trong:

- Con hàu, các loại hải sản
- Thịt lợn
- Gan

Nếu bạn không hay ăn những thức ăn trên, có thể dùng:
- Mầm lúa mì
- Quả hồ đào, quả phỉ

Axít béo: thành phần cơ bản của màng tế bào của da mà sự thiếu hụt làm da yếu, khô hoặc nhạy cảm.

Ít nhất mỗi ngày bạn nên dùng 1 thìa súp dầu hướng dương (dầu quì), đậu nành hoặc ngô.

Dùng 2 - 3 lần mỗi tuần:
- Cá nước lạnh (cá ngừ, cá hồi,cá thu…)
- Mầm lúa mì
- Hồ đào, quả hạnh…

Một làn da khoẻ mạnh phụ thuộc rất nhiều vào chế độ ăn uống và đừng quên chăm sóc da bằng loại kem dưỡng thích hợp. Cùng với đó nên xoa bóp để lưu thông máu từ đó mang lại cho tế bào da những thức ăn đồng hoá trực tiếp có lợi.

Thứ Tư, 6 tháng 7, 2011

NHỮNG BÀI TẬP GIÚP TĂNG TRƯỞNG CHIỀU CAO HIỆU QUẢ

Huấn luyện viên cá nhân - Nếu muốn tăng trưởng chiều cao, ngoài chế độ ăn uống và một giấc ngủ tốt, bạn cần phải kết hợp với những bài tập sau để tăng lượng hormone tăng trưởng.




Những bài tập này sẽ tác động tới các cơ của bạn mạnh hơn. Điều này có tác động đến sụn trong cột sống, giúp kéo dài cột sống và tăng chiều cao tự nhiên cho bạn.

Một bài tập tốt nên bao gồm một loạt những động tác tập giúp di chuyển cơ thể thông qua một loạt các chuyển động. Điều này giúp cơ thể bạn trở nên linh hoạt hơn và làm cho xương, sụn tiếp nhận nhiều hơn sự tăng trưởng.

Những bài tập tăng chiều cao sẽ rất có hiệu quả và bạn cần thường xuyên luyện tập như một phần quan trọng của quá trình tập luyện thể dục thể thao hàng ngày.

Đu xà

Đây là một bài tập thể dục đu người trên xà bởi vì nó cho phép trọng lượng thân dưới của bạn căng ra, giảm căng thẳng giữa các đốt sống. Trong thực tế, đu xà đã được biết đến để tăng chiều cao thêm 5-6cm cho bạn.

Để kết hợp với bài tập này, bạn chỉ cần một thanh xà ngang là đủ để tập luyện hoàn toàn thoải mái với cơ thể. Nếu cơ thể bạn không thẳng, hãy co đầu gối của bạn hơi cao cho đến khi bạn treo cơ thể một cách tự do.

Khi bạn nắm thanh xà, chắc chắn rằng lòng bàn tay bạn phải chắc chắn và ngón tay cái của bạn phải gần như chạm vào xà.

Trong khi bạn đang lên xà, cố gắng giữ cánh tay, vai và hông là thoải mái nhất có thể. Hãy thử để treo tay trên xà ít nhất 20 giây và lặp lại quá trình này khi bạn có thể tiếp tục lên xà một lần nữa.

Bạn nên lặp lại bài tập này tối thiểu là 3 lần mỗi lần luyện tập. Ngoài ra, nếu bạn cố gắng dướn ở mắt cá chân trong khi lên xà, bài tập này sẽ có tác dụng gấp đôi.

Bơi cạn

Đây là bài tập thể dục giúp tập trung vào lưng dưới của bạn. Bạn bắt đầu bài tập này bằng cách đặt bụng xuống một mặt phẳng với cơ thể hoàn toàn mở rộng.

Đặt cánh tay thẳng trước mặt bạn với lòng bàn tay kia vuông góc với vai dưới sàn nhà. Nâng cánh tay trái của bạn cao hơn cánh tay phải của bạn. Sau đó, giữ chân thẳng, nâng chân phải của bạn khỏi mặt đất cao đến mức bạn có thể làm.

Hãy cố gắng giữ vị trí đó ít nhất 4 giây trước khi nhẹ nhàng hạ chân phải xuống và tiếp tục nâng cao chân trái lên. Bạn giữ nguyên tư thế này khoảng 20 giây. Ngoài ra, thêm trọng lượng vào cổ tay và mắt cá chân để làm tăng sức đề kháng và cơ bắp.

Bài tập cho khung xương chậu

Đây là một bài tập thể dục đơn giản, vì bạn sẽ nhanh chóng cảm thấy các cơ bị căng lên làm tăng áp lực xuống cột sống và hông của bạn.

Bạn sẽ bắt đầu tập thể dục bằng cách nằm trên lưng với vai và cánh tay của bạn được áp sát vững chắc trên sàn nhà. Cong đầu gối và phần mông của bạn lên mức có thể. Tiếp theo, uốn cong lưng để xương chậu của bạn đẩy lên trên.

Giữ vị trí này trong ít nhất 20 giây và cố gắng lặp lại hành động này khi bạn di chuyển lặp lại.

Lưu ý:

- Trước khi áp dụng bất cứ bài tập nào, bạn hãy tham khảo ý kiến của HLV để đảm bảo rằng cơ thể được khỏe mạnh và phù hợp với những hoạt động này.

- Đây là những bài tập khá vất vả nhằm phát triển tăng chiều cao, do đó bạn nên thực hiện nhất quán nhưng nên bắt đầu từ từ nếu bạn là một người mới bắt đầutập luyện. Bạn có thể tăng cường độ tập luyện khi cơ thể đã quen với những bài tập ấy.

- Khi bạn duy trì một lịch luyện tập thể dục với những xử lý kỹ thuật cao sẽ giúp bạn nâng cao hiệu quả và duy trì mức hormone tăng trưởng trong cơ thể. Vì vậy, tập luyện thường xuyên sẽ tăng chiều cao cho bạn.